Khi mình muốn thực thi một đoạn code nào nó nhiều lần, thay vì phải copy đi copy lại đoạn code đó nhiều lần, dẫn đến chương trình chúng ta bị trùng lặp code rất nhiều, trong c# có function cho phép chúng ta thực thi đoạn code nào đó nhiều lần mà không cần phải copy lại code, mà chỉ cần gọi tên hàm.
Vậy cách sử dụng hàm (function) trong c# như thế nào? Có bao nhiêu cách để truyền tham số vào hàm? Chúng ta cùng tìm hiểu trong nội dung tiếp theo.
1. Hàm trong c#
Hàm (function
) trong C# dùng để thực thi một khối lệnh nào đó.
1
2
3
4
5
|
<Quyền truy cập> <Kiểu trả về> Tên hàm (<Tham số>) { // Thân hàm // Giá trị trả về; } |
Trong đó:
- Tên hàm: Nó là một tên duy nhất được sử dụng để gọi hàm. Ví dụ: getValue(), Add(int a, int b)…
- Kiểu trả về: Nó được sử dụng để chỉ rõ kiểu dữ liệu của hàm được trả về.
- Thân hàm: Nó là khối lệnh sẽ được thực thi khi hàm được gọi.
- Quyền truy cập: Nó được sử dụng để xác định khả năng truy cập hàm trong ứng dụng.
- Tham số: Nó là một danh sách các tham số mà chúng ta truyền vào khi gọi hàm
2. Ví dụ
Hàm không có tham số và kiểu trả về
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { void print() { Console.WriteLine( "------muc dich ham chi in chu ra man hinh khong can tham so va kieu tra ve-----" ); } static void Main( string [] args) { Console.WriteLine( "Goi ham print:" ); Program p = new Program(); p.print(); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code kết:
Hàm có tham số nhưng không có kiểu trả về
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { void print( string name) { Console.WriteLine( "---------------Xin chao: " + name + "---------------------" ); } static void Main( string [] args) { Console.WriteLine( "Goi ham print:" ); Program p = new Program(); p.print( "Viet Tut" ); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code trên:
Hàm có tham số và có kiểu trả về
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { string print( string name) { return "-------------Xin chao: " + name + "--------------" ; } static void Main( string [] args) { Console.WriteLine( "Goi ham print:" ); Program p = new Program(); string name = p.print( "Viet Tut" ); Console.WriteLine(name); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code trên:
Như vậy là chúng ta đã cùng tìm hiểu về hàm là gì, ví dụ một số loại hàm. Phần tiếp theo mình cùng tìm hiểu một phần quan trong đó là cách gọi hàm có tham số.
3. Cách gọi hàm có tham số
Trong c# có 3 cách gọi hàm đó là gọi bằng giá trị (call by value), gọi bằng tham chiếu (call by Reference) và dùng tham số out
.
Gọi bằng giá trị (call by value)
Trong C#, gọi bằng giá trị tức là tham số truyền vào là bản sao của giá trị gốc, vì vậy dù cho bên trong thân hàm có thay đổi giá trị của tham số truyền vào thì sau khi kết thúc gọi hàm thì giá trị gốc vẫn không thay đổi.
Trong ví dụ sau, chúng ta truyền tham số giá trị khi gọi hàm:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { public void Print( int val) { val += val; Console.WriteLine( "Gia tri ben trong ham: " + val); } static void Main( string [] args) { int val = 100; Program p = new Program(); Console.WriteLine( "Gia tri truoc khi goi ham: " + val); p.Print(val); Console.WriteLine( "Gia tri sau khi goi ham: " + val); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code trên:
Gọi bằng tham chiếu (call by Reference)
C # cung cấp một từ khóa ref
để truyền đối số dưới dạng tham chiếu. Tức là tham số truyền vào bằng địa chỉ ô nhớ của biến gốc vì vậy bên trong thân hàm thay đổi giá trị tham số truyền vào thì giá trị gốc cũng thay đổi theo..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { public void Print( ref int val) { val += val; Console.WriteLine( "Gia tri ben trong ham: " + val); } static void Main( string [] args) { int val = 100; Program p = new Program(); Console.WriteLine( "Gia tri truoc khi goi ham: " + val); p.Print( ref val); Console.WriteLine( "Gia tri sau khi goi ham: " + val); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code trên:
Tham số out
Tham số out giống như kiểu tham chiếu, ngoại trừ việc nó không yêu cầu biến khởi tạo trước khi truyền.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
|
using System; namespace ConsoleApp2 { class Program { public void Print( out int val) { int val1 = 100; val = val1; Console.WriteLine( "Gia tri ben trong ham: " + val); } static void Main( string [] args) { int val = 20; ; Program p = new Program(); Console.WriteLine( "Gia tri truoc khi goi ham: " + val); p.Print( out val); Console.WriteLine( "Gia tri sau khi goi ham: " + val); Console.ReadKey(); } } } |
Và kết quả sau khi thực thi đoạn code trên:
Như vậy mình chỉ cần phân biệt ref
và out
như sau:
ref
- Giá trị phải được khởi tạo trước
- Bên trong thân hàm có thể đọc vào thay đổi giá trị nó
out
- Giá trị không được khởi tạo trước và bên trong thân hàm không đọc được nó cho đến khi nó được gán giá trị
- Hàm phải gán giá trị cho biến out trước khi trả giá trị về
4. Lời kết
out
.