Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu danh sách các kiểu dữ liệu căn bản trong C++.
Thông thường chúng ta chia ra làm hai loại kiểu dữ liệu đó là chữ và số. Nhưng trong lập trình việc chia ra hai loại như vậy không rõ ràng và không phù hợp vì đôi khi sẽ dẫn đến sử dụng không gian trong bộ nhớ một cách dư thừa. Để rõ hơn thì chúng ta sẽ xem danh sách các kiểu dữ liệu trong C++ ở bảng dưới đây.
1. Danh sách kiểu dữ liệu C++
Sau đây là danh sách các kiểu dữ liệu và độ lớn của từng kiểu dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ máy tính.
Loại dữ liệu | Kiểu dữ liệu | Số ô nhớ | Miền giá trị |
---|---|---|---|
Boolean | bool | 1 byte | 0 hoặc 1. Trong đó 0 => FALSE và 1 => TRUE |
Ký tự | char | 1 byte | -128 … 127 hoặc 0 … 255 |
– | unsign char | 1 byte | 0 … 255 |
– | sign char | 1 byte | -128 … 127 |
Số nguyên | int | 4 byte | -2147483648 … 2147483647 |
– | unsign int | 4 byte | 0 … 4294967295 |
– | sign int | 4 byte | -2147483648 … 2147483647 |
– | short | 2 byte | -32768 .. 32767 |
– | long | 4 byte | -215 … 215 – 1 |
Số thực | float | 4 byte | ±10-37 … ±10+38 |
– | double | 8 byte | ±10-307 … ±10+308 |
Đây là các kiểu dữ liệu đơn giản có sẵn trong C++, còn các kiểu dữ liệu phức tạp như struct hoặc đối tượng do người dùng định nghĩa thì chúng ta sẽ tìm hiểu ở một bài khác.
Trong các kiểu dữ liệu trên bạn thêm từ khóa sign để định nghĩa miền giá trị từ âm tới dương, bổ sung từ khóa unsign để định nghĩa miền giá trị chỉ số dương. Trường hợp chỉ số dương thì bắt đầu từ 0 và nhân đôi miền giá trị lên.
Ví dụ:
- Kiểu
char
có miền giá trị từ -128 … 127 - Kiểu
sign char
có miền giá trị từ -128 … 127 - Kiểu
unsign char
có miền giá trị từ 0 … 255 (255 ~ 127×2, nhân đôi lên vì bắt đầu từ 0)
Vì nhiều kiểu dữ liệu nên mình không liệt kê hết, bạn hãy tự tính toán để đưa ra miền giá trị cho các kiểu giá trị còn lại nhé.
Nhìn vào bảng này bạn sẽ trả lời được vấn đề mà mình nói ở phần mở đầu đó là việc khai báo biến dư thừa không gian trong bộ nhớ. Mỗi kiểu dữ liệu sẽ có số byte khác nhau, tức là chúng sẽ chiếm bộ nhớ càng nhỏ nếu số byte càng nhỏ, vì vậy khi sử dụng các kiểu dữ liệu thì ta phải cân nhắc tính toán thật kỹ. Ví dụ để lưu trữ tên thì chúng ta sử dụng kiểu char là được.
2. Tìm hiểu các kiểu dữ liệu trong C+
Trước khi vào vấn đề thì bạn cần phải biết đơn vị byte và bit, hai đơn vị này se có công thức chuyển đổi như sau: 1 byte = 8 bit. Mỗi bit sẽ là một ô nhớ trong bộ nhớ máy tính. Mình chỉ giải thích các kiểu dữ liệu chuẩn, còn các kiểu định nghĩa bởi sign
và unsign
thì bạn tự tính toán nhé.
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết cụ thể từng loại dữ liệu đã được đề cập ở bảng trên.
Kiểu ký tự:
Có hai kiểu dữ liệu thuộc loại dữ liệu ký tự đó là kiểu char
và unsign char
. Cả hai đều có chiều dài tối đa là 255 ký tự nhưng với unsign char
thì phạm vi biểu diễn sẽ bắt đầu từ 0.
Mỗi ký tự char sẽ chiếm 1 byte (8 bit) trong bộ nhớ và chúng được biểu diễn thông qua bảng mã ASCII.
Kiểu dữ liệu | Số ô nhớ | Phạm vi biểu diễn |
---|---|---|
char | 1 byte | -128 … 127 |
unsign char | 1 byte | 0 … 255 |
Kiểu số nguyên:
Kiểu số nguyên là kiểu số mà khi chia cho 1 sẽ dư 0, nghĩa là đây là một số không có dấu phẩy động.
Chúng ta có các kiểu dữ liệu số nguyên đó là int
, unsign int
, short
, long
, unsign long
. Phạm vi biểu diễn và kích thước của chúng sẽ tăng dần.
Kiểu dữ liệu | Số ô nhớ | Phạm vi biểu diễn |
---|---|---|
int | 2 byte | -32768 .. 32767 |
unsign int | 2 byte | 0 .. 65535 |
short | 2 byte | -32768 .. 32767 |
long | 4 byte | -2147483648 đến 2147483647 |
unsign long | 4 byte | 0 đến 4294967295 |
Kiểu ký tự cũng có thể được xem là kiểu số nguyên nếu biểu diễn thông qua bảng mã ASCII.
Kiểu số thực:
Kiểu số thực là kiểu có dấu phảy động, tức là khi chia số đó cho 1 thì sẽ có dư. Ví dụ 2,5 là kiểu số thực.
Chúng ta có hai kiểu dữ liệu biểu diễn cho số thực đó là float
và double
và long double
.
Kiểu dữ liệu | Số ô nhớ | Phạm vi biểu diễn | Chữ số có nghĩa |
---|---|---|---|
float | 4 byte | 3.4E-38 đến 3.4E+38 | 7 đến 8 |
double | 8 byte | 1.7E-308 đến 1.7E+308 | 15 đến 16 |
long double | 10 byte | 3.4E-4932 đến 1.1E4932 | 17 đến 18 |
3. Định nghĩa kiểu dữ liệu bằng TYPEDEF
Từ khóa typedef
dùng để đặt tên lại hoặc đặt tên mới cho một kiểu dữ liệu.
Ví dụ bạn muốn đặt một tên khác cho kiểu int thì làm như sau:
1
|
typedef int kieu_so_nguyen; |
Đoạn code trên sẽ tạo một kiểu dữ liệu tên là kieu_so_nguyen
và nó là một bản sao của kiểu int
. Lúc này bạn có thể sử dụng bình thường như sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
|
#include <iostream.h> using namespace std; void main () { typedef int kieu_so_nguyen; kieu_so_nguyen namsinh = 1990; cout << "Nam sinh cua toi la:" ; cout << endl; cout << namsinh; cout << endl; } |
Chương trình này hoạt động bình thường.
Ngoài ra bạn có thể định nghĩa một kiểu dữ liệu đã giới hạn ký tự như ví dụ dưới đây:
1
|
typedef char character[200]; |
Đoạn code này tạo một kiểu dữ liệu char
200 ký tự và gán nó với cái tên là character
. Bây giờ để khai báo một kiểu char 200 ký tự thì bạn sẽ thông qua kiểu character
.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
|
#include <iostream.h> using namespace std; void main () { typedef char character[200]; character HoTen; cout << "Nhap ho ten cua ban:" ; cin >> HoTen; cout << endl; cout << "Ho ten cua ban la:" ; cout << HoTen; cout << endl; } |
Việc đặt lại tên nay sẽ rất hữu ích nếu trong chương trình sử dụng nhiều lần cùng một kiểu dữ liệu và cùng độ dài.
4. Khai báo biến với các kiểu dữ liệu
Khi khai báo biến thì bắt buộc bạn phải chọn một trong các kiểu dữ liệu ở trên cho biến đó.
Ví dụ: Khai báo kiểu dữ liệu cho các biến
1
2
3
|
int namsinh; char ten[200]; float diem_thi; |
Giải thích:
- namsinh: Là một số nguyên nên mình chọn kiểu
int
. - ten: là kiểu ký tự nên mình chọn kiểu
char
. - diem: điểm có dấu phẩy động nên mình chọn kiểu
float
.
5. Lấy kích cỡ của các kiểu dữ liệu
Để xem kích cỡ của các kiểu dữ liệu thì ta dùng từ khóa sizeof
.
Ví dụ:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
#include <iostream> using namespace std; void main() { cout << "char la: " << sizeof ( char ) << endl; cout << "int la: " << sizeof ( int ) << endl; cout << "short int la: " << sizeof ( short int ) << endl; cout << "long int la: " << sizeof ( long int ) << endl; cout << "float la: " << sizeof ( float ) << endl; cout << "double la: " << sizeof ( double ) << endl; } |
6. Lời kết
Với các kiểu dữ liệu căn bản trên bạn có thể viết các chương trình căn bản, và từ các kiểu dữ liệu này sau này chúng ta sẽ xây dựng thành các kiểu dữ liệu phức tạp hơn.
Theo:freetuts.net